Hiểu về cấu trúc dây cáp điện là một yếu tố quan trọng để lựa chọn dây cáp điện phù hợp với ứng dụng. Điều này giúp chúng ta có thể tiết kiệm chi phí bằng cách lựa chọn một loại cáp có giá thấp hơn, nhưng vẫn đảm bảo đạt được kết quả tương tự như loại cáp đắt tiền hơn. Ngoài ra, đối với những ứng dụng đòi hỏi sử dụng loại cáp có giá cao hơn, chúng ta sẵn sàng đầu tư để đạt được hiệu quả mong đợi.
Phần 1. Cấu trúc cáp điện
Các thành phần của cáp điện:
- 1. Ruột dẫn điện (Cáp Hạ thế/ Trung thế/ Cao thế)
- 2. Màn chắn ruột dẫn (Cáp Trung thế/ Cao thế)
- 3. Chất độn & băng quấn (Cáp Hạ thế/ Trung thế/ Cao thế)
- 4. Cách điện (Cáp Hạ thế/ Trung thế/ Cao thế)
- 5. Màn chắn cách điện (Cáp Trung thế/ Cao thế)
- 6. Lớp bọc phân cách (Cáp Trung thế/ Cao thế)
- 7. Lớp bọc lót
- 8. Màn chắn kim loại (Cáp Trung thế/ Cao thế)
- 9. Giáp (Cáp Hạ thế/ Trung thế/ Cao thế)
- 10. Vỏ bọc (Cáp Hạ thế/ Trung thế/ Cao thế)
- 11. Băng chắn nước – Tùy chọn (Cáp Trung thế/ Cao thế)
- 12. Băng cách điện – Tùy chọn (Cáp Trung thế/ Cao thế)
1. Ruột dẫn điện
a) Chất liệu: Đồng ủ mềm hoặc Nhôm ủ.
b) Dùng cho: Cáp Hạ thế/ Trung thế/ Cao thế
c) Mục đích:
• Thường sử dụng đồng bện (Cu) hoặc Nhôm (Al).
• Đồng nặng hơn nhưng dẫn điện tốt hơn nhôm.
• Ruột nhôm tương đương về hiệu suất truyền tải điện có diện tích mặt cắt ngang lớn hơn đồng khoảng 1,6 lần, nhưng trọng lượng chỉ bằng một nửa.
• Kích thước của ruột đồng/nhôm tạo thành một trong các lõi của cáp được biểu thị bằng milimét vuông (mm2) và định mức dòng điện của cáp phụ thuộc vào diện tích mặt cắt ngang của mỗi lõi.
d) Dây nhôm hoặc đồng nhiều lõi được sản xuất theo hai hình dạng
– Ruột tròn (lõi dẫn diện có mặt cắt ngang hình trong): Nhiều sợi được bện lại với nhau để tạo thành hình tròn.
- • Để đạt được lõi dẫn điện hình tròn, số lượng sợi bện tuân theo một cấp số cụ thể: 3, 7, 19, 37, 61 và 127, v.v., đường kính của mỗi sợi được chọn để đạt được diện tích mặt cắt ngang mong muốn của toàn bộ lõi.
- • Lõi dẫn diện hình tròn thường được sử dụng lên đến 200mm2.
– Ruột dẫn phân cung (Segmental): Năm ruột dẫn được nén chặt theo hình tam giác 72 độ rồi được ráp với nhau với lớp băng phi kim loại ở giữa chúng để giảm hiệu ứng bề mặt làm giảm điện trở của dây dẫn AC, tạo thành 1 ruột dẫn lớn hơn.
- • Ruột dẫn phân cung phù hợp với cáp kích thước lớn. Cáp này đạt được hệ số không gian tốt hơn và giảm đường kính tổng thể của cáp. Nó cũng làm giảm độ tự cảm của cáp do giảm khoảng cách giữa các pha.
- • Ruột dẫn phân cung thường có tiết diện từ 1000 mm2 trở lên.
2. Màn chắn ruột dẫn (Màn chắn bán dẫn):
a) Chất liệu: Hợp chất bán dẫn nhiệt ép đùn, giấy carbon và Polyme gia cố sợi carbon.
b) Dùng cho: Cáp từ 6 đến 30kV
c) Mục đích:
• Màn chắn này bao gồm một dải băng đồng hoặc lá kim loại có độ dày thường nhỏ hơn 1mm, là mặt phân cách giữa ruột dẫn và lớp cách điện (PVC, XLPE).
• Mục đích chính của màn chắn dây dẫn là duy trì điện trường phân kỳ đều và chứa điện trường bên trong lõi cáp.
• Màn chắn dẫn điện là vật liệu bán dẫn vì vật liệu bán dẫn không dẫn điện đủ tốt để trở thành vật dẫn điện và sẽ không giữ lại điện áp. Nó làm mịn bề mặt của ruột dẫn. Màn chắn ruột dẫn giúp cho điện áp ở bên trong lớp cách điện trở nên như nhau.
• Các vật liệu màn chắn bán dẫn làm từ than đen phân tán trong ma trận polymer. Nồng độ muội than cần phải đủ cao để đảm bảo tính dẫn thích hợp và ổn định.
• Việc kết hợp giữa phần dẫn điện và cách điện phải được tối ưu hóa để tạo nên bề mặt chung mượt mà.
• Bề mặt nhẵn rất quan trọng vì nó làm giảm sự xuất hiện của các vùng có ứng suất điện cao.
Kiểm soát điện trường: Màn chắn ruột dẫn kiểm soát trường điện bên trong lớp cách điện và từ đó tạo ra độ dốc điện áp đồng nhất. Nó cũng tránh mọi tương tác của các ứng suất điện do điện áp trên các ruột dẫn pha khác nhau trong cùng một cáp.
Giảm ứng suất điện áp: Màn chắn ruột dẫn giúp giảm ứng suất điện áp tại bề mặt chung của các thành phần dẫn điện và cách điện.
• Cấu trúc điển hình của cáp trung thế bao gồm một ruột dẫn bằng nhôm được bao phủ bởi một lớp chắn, sau đó là lớp cách điện bằng cao su polyetylen hoặc etylen propylen, tiếp theo là một lớp chắn tiếp theo. Hệ số giãn nở của lớp cách điện thường lớn hơn gấp 10 lần so với nhôm và khi cáp ở nhiệt độ hoạt động tối đa là 90ºC, có thể hình thành một khe hở đủ lớn để cho phép xảy ra phóng điện. Sau đó, lớp bán dẫn có tác dụng loại bỏ các ứng suất liên quan đến các phóng điện này, nếu không sẽ tấn công lớp cách điện tại các điểm cụ thể.
Điện trường đồng nhất: Băng bán dẫn màu đen được sử dụng để duy trì điện trường đồng nhất và giảm thiểu ứng suất tĩnh điện trong cáp điện trung thế và cao thế.
• Bề mặt ngoài của ruột dẫn có thể không nhẵn, đặc biệt là đối với dây dẫn bện, vì vậy lớp màn chắn này tạo ra một bề mặt nhẵn có cùng điện thế như dây dẫn để giữ cho điện trường ổn định trên toàn bộ bề mặt. Nếu không có lớp này, bất kỳ nốt hoặc rãnh nhỏ nào cũng có thể gây ra hiện tượng tập trung năng lượng điện có thể tạo ra các vòng cung nhỏ, và theo thời gian có thể làm xói mòn lớp cách điện và gây hỏng cáp. Màn chắn ruột dẫn giúp giảm luồng điện quanh mỗi lõi bằng cách tạo ra một bề mặt trơn, hình trụ giữa dây dẫn và lớp cách điện.
• Hợp chất bán dẫn còn có tác dụng lấp đầy các kẽ của ruột dẫn tạo bề mặt nhẵn cho cách điện. Điều này giúp giảm luồng dòng điện xung quanh từng sợi cấu thành ruột dẫn, từ đó giảm ứng suất điện lên đến 10-15%.
3. Chất độn & băng quấn:
a) Chất liệu: Sợi PVC / Poly propylene không hút ẩm để duy trì độ tròn của cáp.
b) Được sử dụng cho: Cáp Hạ thế/ Trung thế/ Cao thế
c) Mục đích:
• Đối với cáp có từ 2 ruột trở lên, các ruột được xếp lại với nhau và bao quanh là hợp chất polyme hoặc chất độn không hút ẩm ví dụ như chất độn polypropylene (PP), và một lớp băng kết dính được bọc ngoài để tạo hình tròn cho cáp.
• Các băng dính này có thể bằng PVC hoặc Polyethylene xốp.
• Đối với cáp có giáp, trước khi đến lớp áo giáp, sẽ có một lớp bọc lót giữa lớp độn và áp giáp. Lớp bọc lót này là PVC hoặc PE ép đùn.
4. Cách nhiệt
a) Chất liệu: PVC, XLPE, Cao su, Elastomer, EPR.
b) Được sử dụng cho: Cáp Hạ thế/ Trung thế/ Cao thế
c) Mục đích:
• Mục đích cách điện chính là để chịu được điện trường của cáp trong suốt tuổi thọ được thiết kế của cáp, và trong môi trường được lắp đặt dự kiến.
• Vật liệu cách điện là XLPE, Elastomer, Cao su hoặc PVC ép đùn, bọc ngoài màn chắn ruột dẫn.
• Có nhiều loại vật liệu cách điện khác nhau trong đó Polyetylen liên kết ngang: (XLPE) được sử dụng rộng rãi.
(A) Cách điện XLPE.
• Các đặc tính hữu ích của XLPE là khả năng chịu nhiệt, khả năng chịu áp suất (khả năng chống vỡ do ứng suất), khả năng chống nứt do ứng suất môi trường (esc) và khả năng chống tia UV, khả năng chống hóa chất, khả năng chống oxy hóa, đặc tính ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ thấp.
• Cáp XLPE dùng được cho điện áp làm việc từ 240 V đến 500 KV.
• Vật liệu bọc ngoài XLPE có thể là PVC / Chất chống cháy / Chất chống cháy Ít khói Không Halogen (LSHF).
Ứng dụng của cáp XLPE trong: Cáp chống cháy, Cáp chậm cháy, Cáp dưới nước, Cáp ngầm, Cáp lắp đặt trên khay và ống dẫn, cáp treo.
(B) Cách điện PVC (Polyvinyl Clorua)
• Cáp cách điện PVC được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau.
• Chi phí tương đối thấp, các đặc tính như khả năng kháng sinh học và kháng hóa học, khả năng thi công khiến cho cáp cách điện PVC được sử dụng cho nhiều ứng dụng khác nhau.
• Trong dây cáp điện, PVC được trộn với chất hóa dẻo. PVC có độ bền kéo cao, độ dẫn điện vượt trội, tính linh hoạt tốt hơn và dễ nối.
• PVC là vật liệu nhiệt dẻo, do đó, phải cẩn thận để không làm nó quá nóng; nó phù hợp với nhiệt độ dây dẫn lên đến 70°C. Không nên đặt cáp cách điện PVC khi nhiệt độ dưới 0ºC, vì nó trở nên giòn và dễ bị nứt.
Ứng dụng: Cáp PVC ruột đồng điện áp thấp được sử dụng rộng rãi cho hệ thống dây điện gia dụng trong nhà, và các tòa nhà, hệ thống dây điện bên trong cho các mạch chiếu sáng trong nhà máy, cung cấp điện cho tự động hóa văn phòng, trong điều khiển, thiết bị đo đạc, tàu ngầm, khai thác mỏ, ứng dụng dây tàu, v.v.
(C) Cách điện đàn hồi
• Loại cáp này sử dụng trong trường hợp có sự kết hợp giữa nhiệt độ môi trường và tăng nhiệt do tải – dẫn đến nhiệt độ ruột dẫn không vượt quá 90°C trong điều kiện hoạt động bình thường và 250°C trong điều kiện ngắn mạch.
• Lớp cách điện này phải được gia công sao cho nó vừa khít với ruột dẫn (có hoặc không có băng quấn hoặc màn chắn) nhưng không được dính chặt vào ruột dẫn. Cách điện, trừ khi được gia công bằng cách ép đùn, phải được gia công thành hai hoặc nhiều lớp, có thể dùng cho cáp có điện áp danh định lên đến 1 100 vôn.
Ứng dụng: Cáp hàn, cáp dây tàu, cáp chịu áp lực và cáp để kết nối dưới nước, đầu máy xe lửa đường sắt và cáp dây cáp, cáp khai thác mỏ.
(D) Các điện EPR (Polyvinyl clorua)
• Đối với cáp cao thế, lớp cách điện là cao su etylen propylen (EPR), còn đối với cáp hạ thế là polyvinyl clorua (PVC).
• EPR có đặc tính điện tốt, chịu nhiệt và hóa chất; nó phù hợp với nhiệt độ dây dẫn lên đến 85ºC.
(E) Cách điện cao su
• Được sử dụng trong sản xuất và truyền tải điện.
• Có tuổi thọ cao trong môi trường bình thường tại các trạm phát điện hạt nhân và điện truyền thống.
• An toàn.
• Khi tiếp xúc với lửa, Silicon bảo vệ dòng điện, ít tạo khói và không chứa axit halogen.
5. Màn chắn cách điện
a) Chất liệu: Hợp chất bán dẫn nhiệt ép đùn, Giấy carbon và polyme chứa carbon.
b) Dùng cho: Cáp từ 6 đến 30kV
c) Mục đích
• Một lớp bán dẫn ép đùn bọc ngoài lớp cách điện để đảm bảo rằng ứng suất điện đồng nhất xung quanh ruột dẫn đã bọc cách điện. Lớp bán dẫn phải được liên kết chắc chắn với mặt ngoài của lớp cách điện.
• Mục đích của màn chắn cách điện cũng giống như màn chắn ruột dẫn.
• Màn chắn cách điện làm giảm ứng suất điện tại mặt tiếp xúc giữa lõi dẫn điện và cách điện.
• Tạo bề mặt nhẵn, hình trụ giữa lớp cách điện và giáp kim loại.
• Màn chắn cách điện là một lớp hợp chất bán dẫn liên kết chéo màu đen có độ dày khoảng 1mm dính chặt vào lớp cách điện hoặc có thể được “tước nguội” bằng tay.
• Khi nối đầu cáp, cần phải loại bỏ một phần của màn chắn cách điện.
6. Lớp bọc lót
a) Vật liệu: Vật liệu nhiệt dẻo, tức là hợp chất PVC, Polyetylen, nhiệt rắn (CSP)
b) Được sử dụng cho: Cáp Hạ thế/ Trung thế/ Cao thế
c) Mục đích
• Đóng vai trò là lớp vỏ bên trong lớp áo giáp để bảo vệ các lõi dẫn điện và như một lớp vỏ ngăn cách.
• Nó tạo ra hình dạng tròn của cáp và nó cũng cung cấp lớp đệm cho lớp bọc thép.
• Lớp lót được làm từ vật liệu nhiệt dẻo, tức là PVC, Polyetylen, v.v., không cứng hơn vật liệu cách điện.
• Tất cả các loại cáp nhiều lõi đều có lớp bọc lót bằng nhựa PVC ép đùn hoặc nhựa nhiệt dẻo, tương thích với vật liệu cách điện và có thể tháo rời mà không làm hỏng lớp cách điện. Cáp lõi đơn không có lớp bọc lót.
7. Băng chắn nước
• Băng chặn nước được sử dụng để ngăn chặn độ ẩm xâm nhập và di chuyển vào trong cáp.
• Các phương pháp chặn nước:
• Bột phồng được sử dụng để ngăn chặn nước xâm nhập theo chiều dọc. Bột này sẽ phồng lên và trương nở đủ khi tiếp xúc với nước để tạo thành một chất gel ngăn chặn dòng chảy của nước.
• Băng chặn nước: Băng chặn nước thường là một băng vải tổng hợp không dệt được ngâm trong bột phồng hoặc chứa bột phồng.
• Lớp phủ kín: Để đảm bảo kín chặt lớp phủ, keo nhiệt có thể được sử dụng. Những loại keo này có thể được ép hoặc bơm vào đường mép của lớp phủ của băng kim loại theo chiều dọc trước khi đường mép được khép kín trong quá trình sản xuất cáp.
8. Màn chắn kim loại
a) Vật liệu: kim loại không từ tính Sợi đồng / Băng đồng hoặc Sợi nhôm / Băng nhôm
b) Được sử dụng cho: Cáp Trung thế/ Cao thế
c) Mục đích:
• Cáp trung thế và cao thế có màn chắn kim loại được nối đất, màn chắn này bọc ngoài lớp cách điện của mỗi lõi.
• Màn chắn này bao gồm một hoặc nhiều lớp dây đồng dẫn điện được xếp chồng lên nhau, băng đồng hoặc lá kim loại, chì, nhôm xoắn ốc chồng lên nhau bọc màn chắn cách điện.
• Màn chắn kim loại cần phải duy trì về điện suốt chiều dài cáp để đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng bảo vệ điện tĩnh, bảo vệ điện từ và bảo vệ khỏi những hiện tượng chập chờn, như sét và dòng chảy đột ngột.
(1) Màn chắn bức xạ điện từ: Một lớp vỏ kim loại được sử dụng như một lớp chắn để giữ sóng điện từ trong cáp.
• Chức năng chính của màng chắn kim loại là triệt tiêu trường điện bên ngoài cáp – nó hoạt động như một điện cực thứ hai của tụ điện tạo bởi cáp. Màn chắn cần được kết nối với đất ít nhất tại một điểm trên đường truyền.
• Dòng nạp điện dung và dòng điện cảm ứng tuần hoàn được tạo ra trong điều kiện hoạt động bình thường sẽ được thoát ra ngoài qua màn chắn.
(2) Làm đường nối đất: Màn chắn kim loại cung cấp đường dẫn cho dòng sự cố và dòng rò (màn chắn kim loại được nối đất ở một đầu cáp).
• Màn chắn cũng dẫn dòng điện ngắn mạch thứ tự không trong các điều kiện sự cố; chức năng này được sử dụng để xác định kích thước yêu cầu của màn chắn kim loại.
• Lá chì nặng hơn và có khả năng khó đứt hơn so với băng đồng, và cung cấp khả năng nối đất tốt hơn.
(3) Chức năng khác của lớp vỏ kim loại là chặn nước và tạo ra một rào cản xuyên tâm để ngăn độ ẩm xâm nhập vào hệ thống cách điện cáp.
(4) Bảo vệ cơ học: Nó cũng cung cấp một mức độ bảo vệ cơ học cho cáp.
• Màn chắn là các vật liệu kim loại không từ tính. Hai vật liệu thường được sử dụng cho màn chắn kim loại là nhôm và đồng. Nhôm yêu cầu một đường kính lớn từ một dây hoặc tiết diện dày hơn để mang cùng một dòng điện như đồng. Với khả năng mang dòng điện tương đương, màn chắn nhôm sẽ có trọng lượng nhẹ hơn nhưng kích thước lớn hơn khoảng 40%.
Các loại màn chắn kim loại khác nhau
(A) Màn chắn/Băng sợi đồng đồng tâm
Thuận lợi
• Thiết kế nhẹ và tiết kiệm chi phí.
• Khả năng ngắn mạch cao.
• Dễ dàng dấu nối.
Nhược điểm
• Điện trở thấp của màn chắn có thể cần các kết nối màn chắn đặc biệt để hạn chế tổn thất dòng điện tuần hoàn.
• Không tạo thành hàng rào chống ẩm hoàn chỉnh trừ khi sử dụng băng keo có khả năng trương nước lớp trong và/hoặc lớp ngoài sợi đồng của màn chắn.
(B) Nhôm lá mỏng
Thuận lợi
• Trọng lượng nhẹ và thiết kế tiết kiệm chi phí.
• Là rào chắn xuyên tâm chống ẩm.
Nhược điểm:
• Khả năng ngắn mạch thấp.
• Khó đấu nối hơn – yêu cầu kết nối màn chắn đặc biệt.
(C) Vỏ hợp kim chì ép đùn
Thuận lợi:
• Chống thấm đảm bảo theo quy trình sản xuất.
• Khả năng chống ăn mòn và hydrocarbon cực tốt (thích hợp cho các nhà máy dầu khí).
Hạn chế:
• Nặng và đắt tiền.
• Chì là một kim loại độc hại đang bị hạn chế sử dụng ở một số quốc gia.
• Giới hạn khả năng chống đoản mạch.
9. Giáp:
a) Chất liệu: Nhôm kim loại hoặc không từ tính, dây / dải thép.
b) Được sử dụng cho: Cáp Hạ thế/ Trung thế/ Cao thế
• Áo giáp cung cấp sự bảo vệ cơ học chống lại các lực từ môi trường.
• Áo giáp cũng có thể đóng vai trò là dây nối đất (ECC).
• Lớp giáp có thể là: Một lớp sợi hoặc đai xoắn duy nhất được bọc ngoài lớp bọc lót. Sợi hoặc đai thép được sử dụng cho các cáp 3 lõi, 4 lõi, cáp một lõi sử dụng giáp nhôm.
• Khi dòng điện đi qua cáp, nó tạo ra một trường từ (điện áp càng cao thì trường càng lớn). Từ trường sẽ tạo ra một dòng điện từ trong lớp giáp thép (dòng xoắn), gây quá nhiệt trong hệ thống AC. Lớp giáp nhôm không từ tính ngăn ngừa điều này xảy ra.
• Lớp giáp bằng vật liệu từ tính cho hệ thống 3Ph: Với cáp 3 lõi hoặc 4 lõi, tổng vectơ của các dòng điện trong dây dẫn bằng 0 và hầu như không có từ thông tổng hợp. Trong cáp đa lõi, cáp bọc giáp thép có một lớp giáp sợi thép mạ kẽm hoặc băng thép mạ kẽm được bọc ngoài lớp bọc lót.
• Lớp giáp bằng vật liệu phi từ tính cho hệ thống 1Ph: Điều trên không đúng đối với cáp một lõi, loại cáp sẽ xuất hiện hiện tượng nóng lên do dòng điện xoáy nếu sử dụng vật liệu từ tính làm áp giáp. Vật liệu phải không có từ tính để làm giáp vì trong trường hợp này, dòng điện trở lại không đi qua cùng một dây cáp. Do đó, nó sẽ không triệt tiêu các đường sức từ do dòng điện tạo ra. Các đường sức từ dao động này trong trường hợp hệ thống điện xoay chiều sẽ làm phát sinh dòng điện xoáy trong lớp giáp từ tính và do đó, lớp giáp sẽ trở nên nóng và điều này có thể dẫn đến hỏng cáp. Do đó, cáp lõi đơn để sử dụng trên hệ thống AC được bọc giáp bằng một lớp vật liệu phi từ tính (nhôm).
Các loại giáp thịnh hành trên thị trường hiện nay:
• Áo giáp băng thép DSTA dùng cho cáp từ 3 lõi trở lên.
• Áo giáp băng nhôm ATA được sử dụng cho cáp một lõi và cáp điện kế muller 2 lõi.
10. Vỏ bọc ngoài
a) Chất liệu: PVC, PVC Chống cháy / Chống cháy ít khói không Halogen (LSHF), Polyetylen mật độ cao HDPE, Chất chống cháy không chứa halogen (HFFR)
b) Được sử dụng cho: Cáp Hạ thế/ Trung thế/ Cao thế
c) Mục đích:
• Là phần bảo vệ bên ngoài của cáp trước tác động của môi trường xung quanh: Chống thấm nước, chống mối mọt, chống tia cực tím và chống lại các thành phần đất khác nhau.
• Nó là lớp ngoài của lớp giáp trong trường hợp cáp có giáp hoặc lớp ngoài của lớp bọc lót trong trường hợp cáp không có giáp.
Dưới đây là các tính chất điện có thể được xem xét khi lựa chọn Vật liệu Vỏ bọc ngoài:
• Độ bền điện môi: Vỏ cáp có thể là bán dẫn hoặc cách điện.
• Điện trở phóng điện và điện trở bề mặt: Khi cáp không có vỏ bọc nằm trên hoặc tiếp xúc với mặt phẳng nối đất, mặt phẳng nối đất đóng vai trò là tấm ngoài của tụ điện, được tạo thành từ ruột dẫn, lớp cách điện và mặt phẳng nối đất. Phóng điện và nhiễm điện bề mặt có thể gây xói mòn vật liệu vỏ bọc bên ngoài.
• Vật liệu: Chủ yếu vỏ bọc bên ngoài làm từ vật liệu nhiệt dẻo hoặc nhiệt rắn. Thông thường vỏ nhựa nhiệt dẻo ít tốn kém hơn. Tuy nhiên, nhựa nhiệt dẻo sẽ tan chảy ở một số nhiệt độ cao và do đó, có thể chảy hoặc nhỏ giọt khỏi cáp trong điều kiện khắc nghiệt.
• Vật liệu nhiệt rắn sẽ không chảy hoặc nhỏ giọt ở nhiệt độ cao.
(còn phần 2)
Dây và cáp điện Vạn Xuân – Nhà sản xuất dây và cáp điện uy tín hàng đầu
Liên hệ với chúng tôi để nhận được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất về các sản phẩm dây và cáp điện. Bạn sẽ hoàn toàn yên tâm và hài lòng với dịch vụ của chúng tôi.
CÔNG TY TNHH DÂY VÀ CÁP ĐIỆN VẠN XUÂN
Văn phòng: 41 Hàng Cháo, Đống Đa, Hà Nội
KD miền Bắc: 0972 592 222
KD miền Trung: 0904 596 188
KD miền Nam: 0919 161 289
CSKH: 0242 263 5656 – 0902110756
Hỗ trợ Kỹ thuật: 0963 065 726
Pingback: Cáp điện lắp đặt ngoài trời